Thứ Hai, 12 tháng 2, 2018

Chảy máu dạ dày là hiện tượng của bệnh gì?

xuất huyết tiêu hóa trên hay còn gọi là chảy máu bao tử là một trong những căn bệnh lý cấp tính đường tiêu hóa. Đây là một hiện tượng cực kỳ nguy hiểm, nếu không được nhận ra và cấp cứu kịp thời sẽ gây huy hiểm tới tính mạng bệnh nhân bởi mất đi quá rất nhiều lần máu. Việc cầm máu và điều trị xuất huyết dạ dày là hết sức khó khăn do bộ phận mắc phải xuất huyết là dạ dày lại nằm bên trong cơ thể. Bởi vậy, điều quan trọng là nhận biết sớm và điều trị kịp thời để tránh tác động tới tính mạng và tính mệnh của người bệnh.
bệnh nhân dễ mắc phải chảy máu bao tử nhất là các bệnh nhân bị viêm nhiễm loét dạ dày tá tràng. hiện tượng chảy máu dạ dày tiếp diễn tại vị trí ổ loét và triệu chứng dưới dạng: nôn ra máu, ỉa phân đen kết hợp với các triệu chứng như đau bụng, hoa mắt, chóng mặt, da nhợt nhạt, huyết áp hạ… Trong trường hợp bệnh nhân mắc phải chảy máu bao tử cần phải nhanh chóng được cấp cứu và chữa theo những giải pháp dưới.
Dấu hiệu điển hình nhận biết bệnh xuất huyết dạ dày (chảy máu dạ dày)

Dấu hiệu điển hình nhận biết bệnh xuất huyết dạ dày (chảy máu dạ dày)
điều trị xuất huyết dạ dày do nhiễm trùng loét dạ dày tá tràng
Rửa dạ dày: Được tiến hành nhằm mục đích cầm máu giúp đối tượng. nước rửa rửa dạ dày là nước muối đẳng trương lạnh hòa Adrenalin, rửa nhẹ nhàng mỗi lần không quá 300ml.

sử dụng thuốc kháng tiết acid và trung hòa acid: là nhóm thuốc có công dụng giảm tiết acid và trung hòa acid có trong dạ dày. những thuốc trung hòa acid luôn có thành phần Nhôm và Magnesium có công dụng trung hòa acid tại chỗ. các chất này không gặp phải hấp thụ vào máu cần ít gây công dụng phụ.

Đối với các loại thuốc kháng tiết acid gồm các nhóm thuốc kháng H2 và thuốc ức chế bơm proton. Nhóm thuốc này bao gồm: Cimetidin 200g, Ranitidine 50mg, Nizatidine 20mg dạng tiêm hay những thuốc Lanzoprazole 15mg, Omeprazole 20mg, Rabeprazole 20mg dạng viên nén.

Trường hợp bệnh nhân đang xuất huyết thì bắt buộc phải sử dụng đường tiêm. dùng các loại thuốc:

Cimetidin: ống 200mg. Tiêm bắp 6 giờ/ 1 ống.

Ranitidin: 50mg. Tiêm bắp 8 giờ/ 1 ống.

Famotidin: 20mg. Tiêm bắp 12 giờ/ 1 ống.
trị bằng phương pháp nội soi: dưới khi áp dụng những phương pháp rửa dạ dày và dùng thuốc nếu bệnh nhân vẫn tiếp tục bị xuất huyết bao tử hoặc tái phát chảy máu bao tử thì cần phải được chỉ định trị bằng nội soi. Có nhiều lần hình thái điều trị nội soi như: dùng tia lazer, sử dụng đầu nhiệt, sử dụng các chất cầm máu xịt ở chỗ, dùng kẹp cầm máu và sử dụng kim chích cầm máu. sử dụng kim chích cầm máu là phương pháp đơn giản và được dùng tập trung nhất bây giờ. những loại thuốc sử dụng để chích cầm máu bao gồm các thuốc co mạch (andrenalin), thuốc gây xơ hóa (alcool, polidocanol).
Bệnh nhân xuất huyết có biểu hiện đau bụng nhiều

Bệnh nhân xuất huyết có biểu hiện đau bụng nhiều
điều trị bằng phẫu thuật: Đây là phương pháp chữa trị chỉ áp dụng trong trường hợp người bệnh mắc phải chảy máu bao tử chảy máu ồ ạt có chức năng tử vong ngay lập tức, đối tượng gặp phải chảy máu bao tử vừa phải nhưng kéo dài quá 48h và đã truyền Trên 10 đơn vị máu, người bệnh mắc phải xuất huyết tiêu hóa trên đi kèm thủng dạ dày hoặc bệnh nhân bị xuất huyết bao tử nhưng không tìm đủ lượng máu thích hợp để truyền.

điều trị thông qua truyền động mạch: được chỉ định đối với những ca xuất huyết tiêu hóa trên nặng nhưng không thể phẫu thuật. Hoạt chất Vasopressin được truyền nhỏ giọt vào động mạch liên tục qua ống thông động mạch vào đúng vị trí xuất huyết. Bên cạnh ra có thể gây tắc mạch máu với các loại spongel có thể tự tan sau một thời gian được đưa vào đúng vị trí động mạch đang chảy máu.

người bệnh sau khi được cấp cứu cần phải tiếp tục được theo dõi trong vòng ít nhất 48h dưới khi ngừng xuất huyết. Cùng với ra, H.pylori có khả năng thực hiện tăng nguy cơ chảy máu ở các ổ nhiễm trùng loét dạ dày tá tràng Cho nên cần phải tiến hành chữa trị H.pylori nhằm tránh tái phát xuất huyết tiêu hóa trên.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét